PEG 4000 (Polyethylene glycol)
*Hãng sản xuất: Biobasic – Canada
*CAT.#: PB0431
*Quy cách: 500g
*Tình trạng hàng: Có sẵn
*Polyethylene glycol là một hợp chất polyete có nguồn gốc từ dầu mỏ với nhiều ứng dụng, từ sản xuất công nghiệp đến y học. PEG còn được gọi là polyetylen oxit (PEO) hoặc polyoxyetylen (POE), tùy thuộc vào trọng lượng phân tử của nó. Cấu trúc của PEG thường được biểu thị là H−(O−CH2−CH2)n−OH.
Tính chất hóa học
– PEG là một phân tử ưa nước, được sử dụng để tránh sự dính không đặc hiệu của các protein trong các nghiên cứu huỳnh quang đơn phân tử.
– Polyethylene glycol có độc tính thấp và được sử dụng trong nhiều sản phẩm. Polyme được sử dụng làm lớp phủ bôi trơn cho các bề mặt khác nhau trong môi trường nước và không chứa nước. PEG là một polyme dẻo, hòa tan trong nước, nó có thể được sử dụng để tạo ra áp suất thẩm thấu rất cao (theo bậc của hàng chục atm). Nó cũng không có khả năng tương tác cụ thể với các hóa chất sinh học. Những đặc tính này làm cho PEG trở thành một trong những phân tử hữu ích nhất để áp dụng áp suất thẩm thấu trong các thí nghiệm hóa sinh và màng sinh học, đặc biệt là khi sử dụng kỹ thuật ứng suất thẩm thấu.
– Polyetylen glycol thường được sử dụng để pha tĩnh phân cực cho sắc ký khí, cũng như chất lỏng truyền nhiệt trong máy thử điện tử.
PEG cũng đã được sử dụng để bảo quản các vật thể được trục vớt từ dưới nước. Ngoài ra, PEG được sử dụng cho gỗ tươi như một chất ổn định và chống co ngót.
Đặc tính sinh học
– PEG có thể được sửa đổi và liên kết chéo thành hydrogel và được sử dụng để mô phỏng môi trường chất nền ngoại bào (ECM) cho các nghiên cứu tế bào.
-PEG thường được sử dụng làm chất kết tủa để phân lập plasmid DNA và kết tinh protein. Sự nhiễu xạ tia X của tinh thể protein có thể tiết lộ cấu trúc nguyên tử của protein.
– Trong vi sinh vật học, kết tủa PEG được sử dụng để cô đặc virus. PEG cũng được sử dụng để tạo ra sự dung hợp hoàn toàn (trộn lẫn cả lá trong và lá ngoài) trong liposome được hoàn nguyên trong ống nghiệm.
– Các vectơ liệu pháp gen (chẳng hạn như vi rút) có thể được phủ PEG để bảo vệ chúng khỏi bị bất hoạt bởi hệ thống miễn dịch và để loại bỏ chúng khỏi các cơ quan nơi chúng có thể tích tụ và gây độc
– PEG là một thành phần của các hạt lipid axit nucleic ổn định (SNALP) được sử dụng để đóng gói siRNA để sử dụng trong cơ thể sống
– Trong ngân hàng máu, PEG được sử dụng như một chất chiết áp để tăng cường phát hiện kháng nguyên và kháng thể
– Trong lý sinh, polyetylen glycol là phân tử được lựa chọn để nghiên cứu đường kính kênh ion hoạt động, bởi vì trong dung dịch nước, chúng có hình cầu và có thể chặn độ dẫn của kênh ion.
THÔNG TIN LIÊN HỆ: Công ty TNHH TEKCO Việt Nam
CHUYÊN CUNG CẤP:
– Hóa chất, mt dùng cho sinh học phân tử, nuôi cấy TB, nuôi cấy mô,..
– Các kit xét nghiệm, điện di, kháng sinh,…
– Các loại hóa chất tinh khiết, thiết bị dụng cụ vật tư tiêu hao dùng cho PTN,…
Tell/ Zalo: 0986.869.775( Vân)
Email: Sales.tekco2@gmail.com